Làm lý lịch tư pháp cho người Việt Nam ở nước ngoài
Nội Dung Chính [Hide]
- 1. Phiếu lý lịch tư pháp cho người Việt Nam ở nước ngoài
- 2. Người Việt Nam ở nước ngoài có thể làm lý lịch tư pháp ở đâu?
- 3. Người Việt Nam ở nước ngoài có thể ủy quyền xin lý lịch tư pháp?
- 4. Thủ tục làm lý lịch tư pháp cho người Việt Nam ở nước ngoài
- 4.1. Hướng dẫn thủ tục xin Phiếu lý lịch tư pháp số 1
- 4.2. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
- 4.3. Hướng dẫn xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến
- 5. Dịch vụ làm lý lịch tư pháp cho người Việt Nam ở nước ngoài
Hiện nay, nhu cầu làm lý lịch tư pháp cho người Việt Nam đang sinh sống tại nước ngoài, đặc biệt là ở các quốc gia như Canada và Mỹ, ngày càng tăng mạnh. Lý lịch tư pháp là một trong những giấy tờ quan trọng, đóng vai trò không thể thiếu trong các thủ tục xin cấp giấy phép lao động, thẻ cư trú, hoặc các loại thị thực dài hạn. Để hoàn tất hồ sơ này một cách thuận lợi, người Việt Nam ở nước ngoài cần nắm rõ các loại giấy tờ cần chuẩn bị, điều kiện xét duyệt, các bước thực hiện, và chi phí dịch vụ cụ thể. Vậy, làm thế nào để thủ tục trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn? Cùng WorldLink khám phá chi tiết các bước để đảm bảo bạn có được lý lịch tư pháp một cách suôn sẻ và hiệu quả nhất.
Phiếu lý lịch tư pháp cho người Việt Nam ở nước ngoài
Phiếu lý lịch tư pháp cho công dân Việt Nam ở nước ngoài là một loại tài liệu được cấp bởi cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. Phiếu này có chức năng xác nhận rằng cá nhân không có án tích, không bị hạn chế tham gia vào các hoạt động kinh doanh hoặc quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Đối với công dân Việt Nam đang cư trú tại nước ngoài, phiếu lý lịch tư pháp đóng vai trò quan trọng trong việc xác thực rằng họ không vi phạm pháp luật trong thời gian sinh sống tại Việt Nam. Để được chấp nhận ở nước ngoài, phiếu này cần phải được dịch thuật công chứng và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp lý.
Phiếu lý lịch tư pháp thường được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Xin thị thực (visa) để cư trú hoặc làm việc tại nước ngoài
- Nộp đơn xin việc tại các công ty quốc tế hoặc nước ngoài
- Thực hiện thủ tục kết hôn với người nước ngoài
- Làm hồ sơ nhận con nuôi
- Yêu cầu nhập, rút, hoặc phục hồi quốc tịch Việt Nam
- Đăng ký cấp thẻ cư trú dài hạn
Hiện tại, có hai loại phiếu lý lịch tư pháp dành cho người Việt Nam cư trú tại nước ngoài, bao gồm:
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1
- Phiếu lý lịch tư pháp số 2
Mọi công dân Việt Nam hiện đang sống ở nước ngoài và đã từng cư trú tại Việt Nam đều có quyền nộp đơn xin cấp cả hai loại phiếu này, tùy thuộc vào mục đích sử dụng và yêu cầu của cơ quan nước ngoài.
Người Việt Nam ở nước ngoài có thể làm lý lịch tư pháp ở đâu?
Người Việt Nam khi xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp cần nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp của tỉnh, thành phố nơi mình có hộ khẩu thường trú. Trong trường hợp không có nơi thường trú, hồ sơ sẽ được nộp tại Sở Tư pháp của nơi tạm trú. Nếu công dân đã định cư ở nước ngoài, họ sẽ cần gửi hồ sơ về Sở Tư pháp của địa phương từng sinh sống trước khi xuất cảnh.
Theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Luật Lý lịch tư pháp (Luật số 28/2009/QH12), công dân Việt Nam sống ở nước ngoài khi có nhu cầu xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp cũng có thể thực hiện thủ tục này thông qua ba phương thức sau:
- Trực tiếp nộp tại Sở Tư pháp nơi từng cư trú tại Việt Nam trước khi xuất cảnh.
- Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu điện từ nước ngoài về địa phương.
- Đăng ký và nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công trực tuyến.
Người Việt Nam ở nước ngoài có thể ủy quyền xin lý lịch tư pháp?
Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nếu cần xin lý lịch tư pháp nên nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi đang sinh sống. Nếu đã rời khỏi Việt Nam, hồ sơ cần được gửi tới Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia. Đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 1, cá nhân có thể ủy quyền cho người khác để thực hiện quy trình này.
Theo Điều 45 và 46 của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, chỉ những cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 mới có quyền ủy quyền, với điều kiện phải có văn bản ủy quyền hợp pháp. Đối với Phiếu lý lịch tư pháp số 2, việc ủy quyền là không được phép.