Phiếu lý lịch tư pháp số 2
Nội Dung Chính [Hide]
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là gì?
Phiếu lý lịch tư pháp số 2 là phiếu lý lịch tư pháp cấp cho:
- Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử; hoặc
- cá nhân có nhu cầu biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.
Mục đích sử dụng của phiếu lý lịch tư pháp số 2
Mục đích cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 là:
- để cơ quan tố tụng thực hiện điều tra, truy tố, xét xử;
- để cá nhân biết được nội dung về lý lịch tư pháp của bản thân, cũng như để hoàn thiện một số hồ sơ như hồ sơ du học, hồ sơ kết hôn, hồ sơ nhập tịch, … theo yêu cầu của một số quốc gia.
Nội dung phiếu lý lịch tư pháp số 2
Dưới đây là những thông tin có trong giấy lý lịch tư pháp phiếu số 2:
- Thông tin cá nhân của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp, bao gồm: họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, địa chỉ cư trú, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc số hộ chiếu.
- Thông tin về tình trạng án tình: Tình trạng án tích trong Phiếu Lý lịch tư pháp số 2 sẽ là:
- “Không có án tích” nếu chưa từng bị kết án;
- Đầy đủ thông tin về (các) án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án nếu bị kết án.
- Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, và đây là thông bị bắt buộc.
- Trên Phiếu lý lịch tư pháp mẫu số 2 sẽ ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã” nếu người đó không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản”;
- Phiếu lý lịch tư pháp mẫu số 2 sẽ ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã nếu người đó bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản.
![]() |
Phiếu lý lý lịch tư pháp số 2 |
Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
Để yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 theo quy định tại Điều 46 của Luật Lý lịch tư pháp 2009, quy trình được thực hiện như sau:
Bước 1: Yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Gửi văn bản yêu cầu:
Cơ quan tiến hành tố tụng gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú.
- Trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam, gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
- Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân theo quy định tại Điều 43 Luật Lý lịch tư pháp 2009.
- Trong trường hợp khẩn cấp, có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc các hình thức khác, nhưng phải gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu.
Bước 2: Thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp:
- Người yêu cầu nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và kèm theo bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Bước 3: Nộp Tờ khai và các giấy tờ kèm theo
Nộp tại cơ quan thích hợp:
- Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú.
- Trong trường hợp không có nơi thường trú, nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú.
- Trường hợp cư trú ở nước ngoài, nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh.
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú.
- Trường hợp đã rời Việt Nam, nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Lưu ý: Không được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.
Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2
Tại Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp 2009 quy định về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp như sau:
– Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 Luật Lý lịch tư pháp 2009;
Trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì thời hạn không quá 15 ngày.
– Trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.